Có rất nhiều điểm thay đổi trong Thông tư 20/2021 của Bộ y tế về quản lý rác thải phạm vi cơ sở y tế. Quy định này có hiệu lực từ 10/1/2022 để thay thế cho thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.
Những thay đổi trong quy định mới về chất rác thải tại cơ sở y tế
Theo đó, quy định mới đã nêu rất chi tiết về quản lý và phân loại chất thải, nước thải trong phạm vi các cơ sở y tế. Bên cạnh đó là sửa đổi bổ sung một số điều về trách nhiệm của các ban ngành liên quan trong công tác quản lý rác thải y tế. Cụ thể :
Nội dung | Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT | Thông tư 20/2021/TT-BYT |
Giải thích từ ngữ | Chất thải y tế: nguy hại, thông thường và nước thải y tế | Chất thải y tế: nguy hại, rắn thông thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế |
Không quy định | Chất thải lây nhiễm: thấm, dính, chứa máu của cơ thể hoặc VSV gây bệnh | |
Phân định CTYT | – Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Phát sinh tại hòng sinh học cấp III trở lên -Không ghi rõ | – Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Phát sinh tại phòng XN sinh học cấp II trở lên;– …khu vực điều trị cách ly, lấy mẫu bệnh truyền nhiễm nhóm A, B |
Chất thải nguy hại không lây nhiễm:- Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có thành phần nguy hại – Không hướng dẫn chi tiết từng loại cụ thể | Chất thải nguy hại không lây nhiễm:- Hóa chất thải bỏ có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại/có cảnh báo nguy hại trên bao bì của nhà sản xuất- Thêm: Vỏ chai, lọ đựng thuốc/hóa chất…thuộc nhóm gây độc tế bào; vật liệu tráng chì trong ngăn tia xạ thải bỏ; dung dịch rửa phim X-quang, nước thải từ XN, dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại | |
Chất thải rắn thông thường (CTRTT): Chất thải sinh hoạt, chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại/có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại | CTRTT: Chất thải sinh hoạt, hóa chất thải bỏ, vỏ chai lọ đựng thuốc/hóa chất, vỏ lọ vác xin (không có tính chất nguy hại/dưới ngưỡng nguy hại..), chất thải sắc nhọn không lây nhiễm, chất thải lây nhiễm sau khi được xử lý đạt quy chuẩn, bùn thải… | |
Không quy định | Khí thải: phòng XN tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây truyền qua đường không khí, khí thải từ phòng NX ATSH cấp III trở lên | |
Sản phẩm thải lỏng không nguy hại | Chất thải lỏng không nguy hại | |
Nước thải y tế | ||
Phân loại CTYT | Có hướng dẫn nhưng không cụ thể | Hướng dẫn cụ thể hơn về phân loại chất thải nguy hại không lây nhiễm, CTRTT |
Thu gom CTYT | Không quy định | Thêm hướng dẫn thu gom chất thải lỏng không nguy hại và khí thải, nước thải |
Lưu giữ CTYT | Không quy định | Thời gian lưu giữ chất thải nguy hại không lây nhiễm không quá 1 năm kể từ thời điểm phát sinh.Chất thải lây nhiễm sắc nhọn áp dụng cho miền núi, hải đảo được lưu giữ trong bể bê tông sau khi đã xử lý tiệt khuẩn. |
Giảm thiểu CTYT | Không quy định | Lộ trình thực hiện hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng 1 lần, túi ni lông khó phân hủy. Phân loại nhựa để tái chế |
Quản lý CTRTT | Không quy định | Chất thải nhựa được phân loại, thu gom để phục vụ mục đích tái chế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật |
Chế độbáo cáo | 1 lần/ năm, tính từ 01/01 đến 31/12 | 1 lần/năm tính, từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 năm sau |
Hồ sơ quản lý CTYT | Gồm nhiều loại giấy tờ khác (Điều 17) | Gồm 6 loại tài liệu |
Trách nhiệm thi hành | Quy định trách nhiệm của Bộ TN&MT | Không quy định trách nhiệm của Bộ TN&MT |
Hướng dẫn quản lý rác thải y tế
Thông tư 20/2021/TT-BYT cũng quy định công tác quản lý, phân loại rác và chất thải tại khuôn viên cơ sở y tế bằng 4 chương 16 điều. Việc phân định chất thải, thu gom , lưu giữ, vận chuyển và xử lý rác y tế được nêu rất cụ thể. Ngoài ra còn có trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế, các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý CTYT để đảm bảo việc triển khai thực hiện Thông tư đúng quy định.
Đọc thêm :
Theo soyt.langson.gov.vn